ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ (GAN, TUYẾN VÚ, TUYẾN GIÁP…)

GIỚI THIỆU

Siêu âm đàn hồi mô là một kỹ thuật siêu âm đánh giá độ cứng của mô thông qua mức độ đàn hồi của mô khi chịu tác động của lực cơ học. Các mô bệnh lý có thể có cùng độ phản hồi âm, nhưng chúng có độ cứng khác nhau, các mô càng ác tính thì độ cứng càng tăng. Vì vậy khi đánh giá được độ cứng của mô tổn thương sẽ cung cấp thêm thông tin về bản chất của mô đó.

Siêu âm đàn hồi mô (viết tắt là Ultrasound Elastography) được bắt đầu từ 1991, và ngày càng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Siêu âm đàn hồi mô bổ sung cho Siêu âm B-mode . Đối với Siêu âm B-mode cho hình ảnh giải phẫu trên mặt cắt của một cấu trúc.  Siêu âm Doppler  cho bác sỹ biết cấu trúc phân bố mạch máu và thông số dòng chảy. Còn đối với Siêu âm đàn hồi mô cho phép đánh giá độ cứng/ mềm của mô, và đây là bước ngoặt thứ hai của siêu âm chẩn đoán. Từ đó cho phép đánh giá tính chất của mô tổn thương, đối với các mô ung thư thì có độ cứng cao. Sự kết hợp cả ba loại siêu âm này để nâng cao độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán, giúp cho rút ngắn thời gian theo dõi, thu hẹp chỉ định sinh thiết không cần thiết mà lại không bỏ sót tổn thương.

SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ GAN

     Hầu hết bệnh gan mạn do bất cứ nguyên nhân gì nếu không được điều trị đều dẫn đến xơ hóa gan, cuối cùng tiến triển đến xơ gan và ung thư gan. Xơ hóa gan là hậu quả của tổn thương mạn tính ở gan, biểu hiện bởi sự tích tụ cơ chất gian bào do sự mất cân bằng giữa sản xuất, lắng đọng và phá hủy. Xơ hóa gan sẽ diễn tiến từ từ đến xơ gan. Mức độ xơ hóa gan là yếu tố dự đoán biến chứng và tử vong liên quan đến bệnh gan rất quan trọng và có ý nghĩa. Đánh giá mức độ xơ hóa gan rất cần thiết trong chỉ định điều trị, theo dõi và tiên lượng viêm gan mạn, góp phần quan trọng nhằm giảm tỷ lệ tiến triển đến xơ gan và ung thư gan. Cho đến nay, sinh thiết gan vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá xơ hóa gan và phân loại xơ hoá gan theo Metavir đang được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, sinh thiết gan là phương pháp xâm nhập, có thể có biến chứng và một số hạn chế. Do đó, các phương pháp  đánh giá xơ hóa gan không xâm nhập trên thế giới ngày càng phát triển, đã và đang được áp dụng rộng rãi nhằm hạn chế nhu cầu sinh thiết gan.

Trong đó siêu âm đàn hồi mô gan, có thể định lượng, độ chính xác cao, được thực hiện nhanh chóng , làm được nhiều lần. không gây đau đớn hay bất kỳ sự khó chịu nào cho người bệnh, bên cạnh đó kỹ thuật này có giá thành rẻ. Sự kết hợp giữa định lượng độ cứng gan với siêu âm thường quy (B-Mode và Doppler) trong cùng một lần khám, đem lại hiệu quả cao, chính xác, giúp cho bệnh nhân có cơ hội tầm soát xơ hóa gan sớm hơn. Việc xác định mức độ xơ hóa gan nhằm mục đích

–  Đánh giá độ xơ hóa gan trên các đối tượng có yếu tố nguy cơ cao dẫn đến xơ gan hay ung thư gan như: Viêm gan B, C, xơ gan rượu, gan nhiễm mỡ, một số bệnh chuyển hóa ảnh hưởng đến gan nhằm đánh giá giai đoạn, theo dõi điều trị và tiên lượng xơ hóa gan để tránh tiến triển đến xơ gan

–  Thiết lập chế độ theo dõi đặc biệt,  xác định thời gian tối ưu để bắt đầu tầm soát  biến chứng (ung thư tế bào gan, dãn tĩnh mạch thực quản…) đối với xơ hóa nặng. 

–  Theo dõi điều trị: đánh giá tiến triển hay thoái triển xơ hóa gan. 

   Có nhiều phương pháp đo, kỹ thuật đo độ đàn hồi gan nhưng đều dựa trên một nguyên lý chung là đo sự biến dạng của mô gan dưới tác động của một lực. Sự biến dạng này tùy thuộc vào độ cứng của gan, là một kỹ thuật mới, đánh giá độ cứng gan một cách nhanh chóng, không xâm nhập và có giá trị     .  Trong số các kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô hiện nay như là: Đo độ đàn hồi thời gian thực (Real-Time Elastography: RTE) – Đo độ đàn hồi thoáng qua (Transient Elastography: TE) – Đo độ đàn hồi bằng cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Elastography: MRE)-  Đo vận tốc sóng biến dạng đo bằng kỹ thuật ARFI (Acoustic Radiation Force Impulse: ARFI)- Ghi hình sóng biến dạng siêu thanh: (Supersonic Shear wave Imaging: SSI) thì kỹ thuật đo độ đàn hồi sóng biến dạng (Shear Wave Elastography : SWE) có ưu điểm vượt trội, mang lại giá trị chẩn đoán cao trong xơ hóa gan.

    Qui trình thực hiện siêu âm đàn hồi mô
– Người bệnh nên nhịn ăn tối thiểu 2 giờ và nghỉ ngơi tối thiểu 10 phút trước khi đo độ cứng gan đo bằng SWE.

– Chuẩn bị bệnh nhân:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm ngữa hoặc chếch trái trước 30 độ, tay P đưa lên đầu

– Kỹ thuật đo

  • Bước 1: Đánh giá nhu mô trên siêu âm 2D, chọn vị trí đặt ROI ở HPT 7 hoặc 8, dưới bao gan 2 cm, hướng trục ROI vuông góc bề mặt gan
  • Bước 2: Ấn phím đo sau khi bảo bệnh nhân ngưng thở lại khi đang thở ra nửa chừng
  • Máy tự động cho kết quả độ cứng và vận tốc sóng biến dạng
  • Tiến hành 10 lần, lấy giá trị trung vị (median).

Siêu âm đàn hồi mô gan

Kết quả siêu âm đàn hồi mô gan

Độ cứng của gan (kPa) ở các mức độ xơ gan có thể thay đổi phụ thuộc vào nguyên nhân của các bệnh gan mạn. Do đó tùy thuộc vào từng bệnh lý sẽ có độ xơ hóa khác nhau. Theo phân loại Metavir, sự xơ hóa gan được chia thành 4 mức độ như sau:

  • F0:không xơ hóa.
  • F1:xơ hóa nhẹ, bắt đầu có tổn thương gan, tổn thương với vài xơ hóa khoảng cửa quanh các mạch máu rải rác, không nối với nhau.
  • F2:Xơ hóa có ý nghĩa: tổn thương gan trung bình, xơ hóa khoảng cửa quanh các mạch máu và chưa nối với nhau.
  • F3:xơ hóa nặng: xơ hóa lan tỏa, các vùng xơ nối với nhau.
  • F4:xơ gan

SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ TUYẾN GIÁP

  • Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp giúp chẩn đoán các nốt tuyến giáp. Khi làm siêu âm B mode thấy một tổn thương khu trú, bên cạnh việc nhận định hình thái tổn thương. Chúng ta phân loại theo TIRADS để nhận định mức độ lành tính hay ác tính, thăm dò Doppler để đánh giá tình trạng tưới máu, và làm siêu âm đàn hồi mô để nhận định độ cứng sẽ cho phép đánh giá tính chất lành tính hay ác tính của tổn thương chính xác hơn và chỉ định sinh thiết chuẩn xác hơn
  • Trên Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp, dựa trên đánh giá độ cứng của mô từ đó đưa ra nhận định về tính chất ác tính của mô tổn thương. Giúp gia tăng độ đặc hiệu của chẩn đoán đồng thời thu hẹp chỉ định sinh thiết mà không bỏ sót tổn thương
  • Dựa vào siêu âm đàn hồi mô cung cấp thêm thông tin, độ cứng của khối, hỗ trợ siêu âm B-mode, đồng thời chọc sinh thiết với các tổn thương cần thiết. chọc đúng vị trí tương ứng có độ cứng cao( nguy cơ cao). Siêu âm đàn hồi mô là kênh thông tin hiệu quả cho bác sĩ lâm sàng. Đặc biệt với ung thư giáp, phát hiện sớm thì tỷ lệ điều trị thành công cao.

Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp

Siêu âm đàn hồi mô tuyến vú

 SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ VÚ

  • Siêu âm đàn hồi mô vú, tăng độ tin cậy trong chẩn đoán: Dựa trên hình ảnh siêu âm B-mode và phân loại BI-RADS, phối hợp với siêu âm đàn hồi mô có kết quả dương tính hay âm tính đưa đến các mức độ tổn thương vú. Điều này làm gia tăng tin cậy và độ chính xác chẩn đoán sớm trong việc phân biệt tổn thương là lành tính hay ác tính
  • Cho phép rút ngắn thời gian theo dõi: một tổn thương mềm trên siêu âm đàn hồi, thì chúng có thể được hạ bật xếp loại là BI-RADS 3 xuống còn BI-RADS 2 (tổn thương lành tính), sẽ giảm bớt những lần theo dõi không cần thiết, thay vì BI-RADS 3 trên siêu âm B mode sẽ được khuyên theo dõi trong khoảng thời gian ngắn (06 tháng) cho đến hai năm.
  • Chuyển từ theo dõi ngắn hạn qua sinh thiết: Siêu âm đàn hồi giúp tăng độ BI-RADS. Một số tổn thương vú ác tính có giới hạn rõ có thể bị hiểu sai trên siêu âm B mode và đạng bị phân loại nhầm là tổn thương BI-RADS loại 3, trong khi Siêu âm đàn hồi mô có tăng độ cứng và dẫn đến có chỉ định sinh thiết cho tổn thương. Ngược lại, có thể thay đổi quyết định sinh thiết sang theo dõi ngắn hạn

        Tại Khoa Thăm Dò Chức Năng – Bệnh viện C Đà Nẵng , kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô được thực hiện trênMáy HITACHI- Arietta 750: với kỹ thuật siêu âm SWE đạt tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ quy trình siêu âm đàn hồi gan đều được thực hiện bởi đội ngũ bác sỹ có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản sẽ giúp chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú, tuyến giáp, bệnh gan mạn tính, đặc biệt là viêm gan virus B, C, viêm gan do rượu, gan nhiễm mỡ,  ,…). Đồng thời máy còn đáp ứng nhu cầu siêu âm bụng tổng quát, siêu âm thai, siêu âm cơ-xương-khớp, siêu âm tim- mạch máu, siêu âm và định vị chọc dò sinh thiết tiền liệt tuyến

Tác giả: Bs CKII Trịnh Thế Lân 

Tài liệu tham khảo:

  1. Siêu âm đàn hồi: Ứng dụng lâm sàng trong khảo sát bệnh lý gan, PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân
  2. Ghi hình đàn hồi: Nguyên lý, kỹ thuật và ứng dụng trong chẩn đoán thương tổn khu trú tuyến vú, PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân
  3. Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp bằng phương pháp tạo hình và đo vận tốc sóng biến dạng qua kỹ thuật ARFI, PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân
  4. Tổng quan siêu âm đàn hồi và ứng dụng trong cơ xương khớp, BS. CKI. Lê Thanh Liêm, Trung tâm Y Khoa Medic Hòa Hảo
  5. Siêu âm đàn hồi mô (Elastogram), PGS.TS Hà Hoàng Kiệm