Kết quả ứng dụng, hình thành và phát triển kỹ thuật can thiệp động mạch vành qua da

Tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành có xu hướng gia tăng nhanh chóng ở Việt Nam. Đây là một nghiên cứu hồi cứu, phân tích sự hình thành phát triển kỹ thuật can thiệp động mạch vành qua da và đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật này tại 20 đơn vị tim mạch can thiệp trên toàn quốc. Kể từ năm 1996, phương pháp can thiệp động mạch vành qua da được ứng dụng tại Việt Nam và cho đến nay mang lại rất nhiều hiệu quả đã được công nhận. Cho đến năm 2011, có 30 trung tâm can thiệp mạch vành được hình thành. 20% số trung tâm can thiệp có thể thực hiện hơn 200 trường hợp can thiệp mạch vành mỗi năm. Trong số các tổn thương mạch vành, thì chỉ định điều trị can thiệp mạch vành chiếm 45,9%, và trong số này thì tỉ lệ can thiệp thì đầu là 23,8%. 38,1% stent tẩm thuốc được chỉ định sử dụng. Tỉ lệ thành công chung là 94,3%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện là 2,52%. Các kỹ thuật mới cũng bắt đầu được áp dụng chẳng hạn như đo lưu lượng dòng chảy, can thiệp thuyên tắc hoàn toàn mãn tính, siêu âm trong lòng động mạch vành, khoan cắt mảng xơ vữa. Nhờ vào các kỹ thuật can thiệp mạch vành qua da, nhiều bệnh nhân mắc bệnh mạch vành ở Việt Nam đã được điều trị hoàn toàn và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Summary

Title :

CORONARY ANGIOPLASTY– EVOLUTION OF TECHNIQUES ITS INTRODUCTION AND DEVELOPMENT IN VIETNAM

Summary :

The morbidity rate of coronary artery disease tended to increase very rapidly in Vietnam. This is a historical study which introduces coronary angioplasty in VN through the analysis of domestic figures and preliminary reports from the 20 first centres of coronary angioplasty. In Vietnam, Interventional Cardiology shaping from the appearance of coronary angioplasty appeared for the first time in 1996, e.g. at a relatively late moment in comparison with other countries. Until 2011, 30 coronary angioplasty centres were opened in Vietnam. 20% of these centres have the capacity to practice more than 200 angioplasties per year. Among the cases of coronary lesions, the treatment with percutaneous coronary intervention is 45.9%, 23.8% of which are primary angioplasty. Drug eluting stents are used in 38.1% of the cases. The overall success rate is 94.3%. The death rate during hospitalization is 2.52%. New techniques for coronary angioplasty have also begun to be applied such as measurement of fractional flow reserve, angioplasty of chronic total occlusion, intracoronary ultrasound, and rotational atherectomy. So thanks to this technique, many coronary patients in Vietnam have benefited from effective treatments and improved their quality of life.

Keyword: Coronary angioplasty, Interventional cardiology, Vietnam

TS.BS. HOÀNG PHƯƠNG
KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG