Bệnh cúm mùa: một số thông tin cần biết

Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.

Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch, người già (> 65 tuổi), trẻ em (< 5 tuổi) và phụ nữ có thai. Bệnh có thể gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong .

  1. NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây bệnh cúm mùa là do virus cúm (Influenza virus) thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Với bản chất là lipoprotein, virus cúm mùa có sức đề kháng yếu, dễ bất hoạt bởi bức xạ mặt trời và tia tử ngoại, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56 độ C và các chất hòa tan như cồn, chloramine. Tuy nhiên, virus có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt là ở nhiệt độ lạnh, môi trường ẩm thấp. Ở nhiệt độ từ 0 đến 4 độ C, virus có thể tồn tại trong vòng vài tuần. Ở -20 độ C và đông khô, virus sống lên đến vài năm.

        Các chủng cúm mùa: Có 4 chủng virus cúm: A, B, C và D.

        Virus cúm A

        Cúm A là một chủng của cúm mùa. Loại virus này được tìm thấy trên vật chủ tự nhiên là loài chim hoang dã nên còn được biết đến với tên gọi cúm gia cầm. Virus này có thể lây lan ở con người và động vật.

Tỷ lệ mắc cúm A chiếm đa số trong tổng số các ca nhiễm cúm mùa hàng năm, ước tính lên tới 75%. Cúm A có khả năng tạo nên đại dịch bởi chủng này có khả năng biến đổi thành các chủng mới từ mùa dịch này sang mùa dịch khác. Do đó, các chuyên gia luôn khuyến cáo cần phải tiêm nhắc lại vắc xin cúm hằng năm để đối phó với chủng cúm mùa mới lưu hành mỗi năm.

    • Cúm A (H5N1): Khi mắc phải, người bệnh có triệu chứng sốt thành cơn, sốt liên tục lên tới 40- 41 độ C, đau đầu, đau mỏi người, đau quanh hốc mắt…Bệnh có khả năng diễn tiến nhanh, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
    • Cúm A (H1N1): Khi mắc phải, người bệnh có triệu chứng sốt, đau cổ họng, hắt hơi, sổ mũi, đau nhức toàn thân. Gần 50% bệnh nhân có các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy. Cúm H1N1 có thể diễn tiến thành viêm phổi, khiến người bệnh thở nhanh, khó thở, ho nhiều. X-quang phổi cho thấy dấu hiệu tổn thương. Một số bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp cấp, phù phổi và tử vong.

Virus cúm B

Cúm B là chủng cúm phổ biến nhưng ít nguy hiểm hơn nhiều so với cúm A. Nếu như cúm A có thể lây ở cả người và động vật thì cúm B chỉ gặp ở người và loại virus này không có khả năng gây ra đại dịch cúm ở người. Virus gây cúm B rất lành tính và đa phần người bệnh có thể khỏi sau vài ngày nghỉ ngơi.

Virus cúm C

Cúm C là loại cúm rất ít gặp và nhẹ hơn hẳn so với cúm A, cúm B. Cúm C có ít các triệu chứng lâm sàng và cũng giống như cúm B, chúng không có khả năng gây đại dịch. Virus cúm C thường gây bệnh ở đường hô hấp trên, các biến chứng ở đường hô hấp dưới rất hiếm gặp và hiện tại chưa có thuốc ngừa chủng virus này.

Virus cúm D

Virus cúm D là một loại virus Influenza Virus D, thuộc họ nhà Orthomyxoviridae, lần đầu tiên được phân lập từ lợn năm 2011. Đây là virus cúm lây nhiễm cho lợn, gia súc và chưa nhận thấy sự lây lan ở người. Các trường hợp nhiễm virus D rất hiếm gặp so với các loại còn lại. Virus cúm D có 7 đoạn RNA và mã hóa 9 protein trong khi virus cúm loại A, B có 8 đoạn RNA và mã hóa ít nhất 10 đoạn protein.

  1. TRIỆU CHỨNG CÚM MÙA

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh cúm mùa thường xuất hiện đột ngột. Những người bị cúm thường cảm thấy một số hoặc tất cả các triệu chứng sau:

    • Sốt/cảm thấy sốt hoặc ớn lạnh
    • Ho
    • Đau họng
    • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
    • Đau nhức cơ bắp hoặc cơ thể
    • Nhức đầu
    • Mệt mỏi
    • Một số người có thể bị nôn mửa và tiêu chảy, mặc dù tình trạng này phổ biến ở trẻ em hơn người lớn.
  •  

Các triệu chứng của bệnh cúm mùa thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh về đường hô hấp khác.

  1. CHẨN ĐOÁN

3.1. Lâm sàng

– Sốt (thường trên 380C), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở.

– Hình ảnh chụp XQ phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi.

3.2. Xét nghiệm: công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.

3.3. Chẩn đoán xác định

– Có yếu tố dịch tễ: sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh cúm.

– Lâm sàng: có các triệu chứng như nêu trên.

– Xét nghiệm dương tính với virus cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real time RT-PCR hoặc nuôi cấy virus đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản.

3.4. Chẩn đoán mức độ bệnh

Cúm chưa có biến chứng (cúm nhẹ)

Lâm sàng có biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.

Cúm có biến chứng (cúm nặng)

Là ca bệnh có biểu hiện lâm sàng như trên hoặc ca bệnh đã được chẩn đoán xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau:

+ Có tổn thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở nhanh, khó thở, SpOgiảm, PaOgiảm) và/hoặc:

+ Có các biến chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng.

+ Có các dấu hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh phổi, bệnh gan, suy thận, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu).

Các đối tượng nguy cơ dễ mắc cúm biến chứng bao gồm:

+ Trẻ em: dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.

+ Người già trên 65 tuổi.

+ Phụ nữ có thai.

+ Người lớn mắc các bệnh mạn tính.

+ Suy giảm miễn dịch (người bệnh đang điều trị thuốc chống ung thư, HIV/AIDS).

  1. ĐIỀU TRỊ

          4.1. Nguyên tắc chung

    • Người bệnh nghi ngờ nhiễm cúm hoặc đã xác định nhiễm cúm phải được cách ly y tế và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.
    • Nhanh chóng đánh giá tình trạng người bệnh và phân loại mức độ bệnh. Các trường hợp bệnh nặng hoặc có biến chứng nặng cần kết hợp các biện pháp hồi sức tích cực và điều trị căn nguyên.
    • Thuốc kháng virus được dùng càng sớm càng tốt khi có chỉ định.
    • Ưu tiên điều trị tại chỗ, nếu điều kiện cơ sở điều trị cho phép nên hạn chế chuyển tuyến.

4.2. Xử trí theo mức độ bệnh

    • Cúm có biến chứng: cần được nhập viện để điều trị và dùng thuốc kháng virus càng sớm càng tốt.
    • Cúm có kèm theo các yếu tố nguy cơ: nên được nhập viện để theo dõi và xem xét điều trị sớm thuốc kháng virus.
    • Cúm chưa biến chứng: có thể không cần xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện triệu chứng nhẹ. Nếu triệu chứng nặng lên hoặc người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe nên đến cơ sở y tế để được tư vấn và chăm sóc.

4.3. Điều trị thuốc kháng virus

Chỉ định: các trường hợp nhiễm cúm A hoặc B (nghi ngờ hoặc xác định) có biến chứng hoặc có yếu tố nguy cơ.

Thuốc được sử dụng hiện nay là oseltamivir hoặc/và zanamivir.

Liều lượng oseltamivir được tính theo lứa tuổi và cân nặng. Thời gian điều trị là 5 ngày.

– Người lớn và trẻ em > 13 tuổi: 75 mg x 2 lần/ngày.

– Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:

+ Cân nặng ≤ 15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày.

+ Cân nặng > 15 kg đến 23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày.

+ Cân nặng > 23 kg đến 40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày.

+ Cân nặng > 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày.

– Trẻ < 12 tháng tuổi:

+ 0-1 tháng 2 mg/kg x 2 lần/ngày.

+ > 1-3 tháng 2,5 mg/kg x 2 lần/ngày.

+ > 3-12 tháng 3 mg/kg x 2 lần/ngày.

Zanamivir: dạng hít định liều, sử dụng trong các trường hợp không có oseltamivir, chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir. Liều lượng zanamivir được tính như sau:

Người lớn và trẻ em > 7 tuổi: 10 mg (2 lần hít 5-mg) x 2 lần/ngày.

Trẻ em từ 5 – 7 tuổi: 10 mg (2 lần hít 5-mg) x 1 lần/ngày.

4.4. Điều trị cúm biến chứng

    • Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp: thở oxy, thở CPAP hoặc thông khí nhân tạo tùy từng trường hợp.
    • Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp bội nhiễm vi khuẩn với kháng sinh thích hợp.
    • Phát hiện và điều trị suy đa phủ tạng.

4.5. Điều trị hỗ trợ

    • Hạ sốt: chỉ dùng paracetamol khi sốt trên 38,50C, không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt.
    • Đảm bảo cân bằng nước điện giải.
    • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý.

4.6. Tiêu chuẩn ra viện

    • Hết sốt và hết các triệu chứng hô hấp trên 48 giờ (trừ ho).
    • Tình trạng lâm sàng ổn định.
    • Sau khi ra viện phải cách ly y tế tại nhà cho đến hết 7 ngày tính từ khi khởi phát triệu chứng.

 

  1. DỰ PHÒNG

5.1. Các biện pháp phòng bệnh chung

    • Phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm.
    • Tăng cường rửa tay.
    • Vệ sinh hô hấp khi ho khạc.
    • Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra.

5.2. Phòng lây nhiễm từ người bệnh

    • Cách ly người bệnh ở buồng riêng.
    • Người bệnh phải đeo khẩu trang trong thời gian điều trị.
    • Thường xuyên làm sạch và khử khuẩn buồng bệnh và quần áo, dụng cụ của người bệnh.

5.3. Phòng cho nhân viên y tế

    • Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
    • Phương tiện phòng hộ gồm khẩu trang, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng, mặt nạ che mặt… phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
    • Giám sát: lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
    • Nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính nên tránh tiếp xúc với người bệnh.

5.4. Tiêm phòng vaccin cúm

Nên tiêm phòng vaccin cúm hàng năm.

Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là:

– Nhân viên y tế;

– Trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi;

– Người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch…).

– Người trên 65 tuổi.

5.5. Dự phòng bằng thuốc

Có thể điều trị dự phòng bằng thuốc kháng virus oseltamivir (Tamiflu) cho những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán xác định cúm.

Thời gian điều trị dự phòng là 10 ngày.

Liều lượng như sau:

– Người lớn và trẻ em > 13 tuổi: 75 mg x 1 lần/ngày.

– Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:

+ Cân nặng ≤ 15 kg: 30 mg x 1 lần/ngày.

+ Cân nặng > 15 kg đến 23 kg: 45 mg x 1 lần/ngày.

+ Cân nặng > 23 kg đến 40 kg: 60 mg x 1 lần/ngày.

+ Cân nặng > 40 kg: 75 mg x 1 lần/ngày.

– Trẻ em < 12 tháng

+ < 3 tháng Không khuyến cáo trừ trường hợp được cân nhắc kỹ.

+ 3-5 tháng 20 mg x 1 lần/ngày.

+ 6-11 tháng 25 mg x 1 lần/ngày.